MÃ PHÂN LOẠI

Cột (3b) của Bảng A

Imagine exemplu

Các chất nguy hiểm được phân vào các lớp nguy hiểm, tùy thuộc vào nguy cơ chính mà chúng gây ra, nhưng hầu hết trong số chúng cũng có một hoặc nhiều nguy cơ thứ cấp (ví dụ - một loại sơn có thể có "dễ cháy" là nguy cơ chính, và độc tính và ăn mòn là nguy cơ phụ). Do đó, mỗi Phân loại nguy hiểm được chia thành nhiều phân nhóm (MÃ), tùy thuộc vào nguy cơ thứ cấp chung và một số tính chất tương tự (vật lý, hóa học).

Ví dụ, các chất thuộc Phân loại 2 "KHÍ" có 3 loại nhãn khác nhau:

Imagine exemplu

a) Khí dễ cháy (LPG) - Mã F;
b) Khí trơ (khí carbon dioxide - CO₂) - Mã A;
c) Khí dễ cháy (LPG) - Mã F;

Các mã phân loại sau đây được gán theo nguyên tắc tương tự:
A = Ngạt thở
F = Dễ cháy
S = Tự phản ứng (có thể tự bốc cháy)
T = Độc hại
W = Tiếp xúc với nước giải phóng khí dễ cháy
C = Ăn mòn
I = Lây nhiễm
O = Oxy hóa
M = Các nguy hiểm khác
D = Giảm độ nhạy
R = Điều chỉnh nhiệt độ

Imagine exemplu

Mã phân loại cho các lớp nguy hiểm khác nhau:

a. Đại diện cho một phân nhóm thành các nhóm đồng nhất của các chất tương tự trong một phân loại nguy hiểm;
b. Các con số trong mã phân loại lớp nguy hiểm kèm theo các chữ cái A, O, I, F, T, C hoặc kết hợp chúng chỉ ra các phân nhóm của các chất;
c. Dung dịch amoniac dưới áp suất, Loại 2, mã phân loại 4A, là một chất khí;
d. Acrylat ethyl ổn định, Loại 3, mã phân loại F1, là một chất dễ cháy;
e. Naphthalene nóng chảy, Loại 4.1, mã phân loại F2, là một chất rắn dễ cháy;

Mã phân loại OC1 f. Hydrogen peroxide (hydro peroxid), Loại 5.1, là một chất oxy hóa và ăn mòn;
g. Phenol, Loại 6.1, mã phân loại T2, là một chất độc;

NHÓM ĐÓNG GÓI

Cột (4) của Bảng A

Imagine exemplu

Hàng hóa và vật phẩm được phân loại là nguy hiểm phải được đóng gói để vận chuyển. Chất lượng bao bì phụ thuộc vào mức độ nguy hiểm của hàng hóa được đóng gói. Theo quy định, hàng hóa và vật phẩm nguy hiểm được chia thành 3 nhóm đóng gói như sau:

• Nhóm đóng gói I - Đối với hàng hóa rất nguy hiểm (mã bao bì X);
• Nhóm đóng gói II - Đối với hàng hóa có mức độ nguy hiểm trung bình (mã bao bì Y);
• Nhóm đóng gói III - Đối với hàng hóa có mức độ nguy hiểm thấp (mã bao bì Z);

Loại bao bì đã được phê duyệt:
X cho nhóm đóng gói I, II và III
Y cho nhóm đóng gói II và III
Z cho nhóm đóng gói III;

Nhóm đóng gói của một chất được chỉ định trong cột (4) của Bảng A.

Imagine exemplu

Ngoại lệ:

- Đối với hàng hóa thuộc Phân loại 1, 4.1 và 5.2, chỉ có nhóm bao bì II (hàng hóa có mức độ nguy hiểm trung bình), nhưng bao bì được sử dụng cũng phải đáp ứng các điều kiện bổ sung khác;
- Đối với hàng hóa thuộc Phân loại 2, 6.2 và 7, không có nhóm bao bì (chúng có các quy tắc khác về cấu tạo bao bì);
- Chất và vật phẩm của Phân loại 9 chỉ được xếp vào nhóm bao bì II (mã bao bì Y) hoặc III (mã bao bì Z).

Lưu ý:

1. Trên tài liệu vận chuyển cho một lô hàng được đánh dấu bằng chữ Z, chúng ta thấy:
- Nhóm đóng gói III;

2. Trên tài liệu vận chuyển cho một lô hàng được đánh dấu bằng chữ Y, chúng ta thấy:
- Nhóm đóng gói II;

3. Để mục đích đóng gói một chất, ngoài các phân loại nguy hiểm, còn sử dụng:
Nhóm đóng gói theo mức độ nguy hiểm của các chất khác ngoài những chất trong các phân loại 1, 2, 5.2, 6.2 và 7 và ngoài các chất tự phản ứng trong loại 4.1.

4. Đánh dấu bao bì cho hàng hóa ADR (trừ các phân loại 2 và 7):
a. Phải chứa ký hiệu UN hoặc RID/ADR kèm theo mã chữ số chỉ loại bao bì, chữ cái (X, Y hoặc Z) chỉ nhóm đóng gói, áp suất tương đối của chất lỏng hoặc chữ S cho chất rắn, hai chữ số cuối cùng của năm sản xuất, quốc gia phê duyệt và mã của nhà sản xuất;
b. Khi chứa các ký hiệu UN, ADR hoặc RID/ADR, được phép chứa các chất nguy hiểm phù hợp;

5. Đánh dấu bao bì (trừ các phân loại 2 và 7) có thể chứa chữ X. Điều này có nghĩa là gì?
a. Bao bì đã được thử nghiệm cho các chất thuộc nhóm đóng gói I, II và III;

6. Đánh dấu bao bì (trừ các phân loại 2 và 7) có thể chứa chữ Y. Điều này có nghĩa là gì?
a. Bao bì đã được thử nghiệm cho các chất thuộc nhóm đóng gói II và III;

7. Đánh dấu bao bì (trừ các phân loại 2 và 7) có thể chứa chữ Z. Điều này có nghĩa là gì?
a. Bao bì chỉ được thử nghiệm cho các chất thuộc nhóm đóng gói III.

NHÃN NGUY HIỂM

Cột (5) của Bảng A

Imagine exemplu

Nhãn nguy hiểm có hình dạng hình thoi với cạnh ít nhất 25 cm. Phần dưới của nhãn được ghi các ký hiệu chỉ rõ loại vật chất và bản chất của nguy hiểm. Nhãn được sử dụng để đánh dấu bao bì và trong một số điều kiện nhất định, để hoàn thành việc đánh dấu bồn chứa, container lớn (RMV), v.v.

Imagine exemplu

Biển nhãn phải được dán trên thành ngoài của container, MEGC, MEMU, container bồn, bồn chứa di động và phương tiện vận chuyển. Biển nhãn phải tương ứng với nhãn quy định ở cột (5) và (nếu có) cột (6) của Bảng A đối với các chất nguy hiểm chứa trong container, MEGC, MEMU, container bồn, bồn chứa di động hoặc phương tiện vận chuyển tương ứng. Biển hiệu phải được hiển thị trên nền có màu tương phản hoặc có đường viền ngoài dạng chấm hoặc nét liền.

Bảng Hiệu Cho Container, MEGC, Container Bồn và Bồn Chứa Di Động:

Lưu ý: Tiểu mục này không áp dụng cho các thùng rời (swap bodies), ngoại trừ thùng rời - thùng rời dạng bồn chứa của thùng rời được sử dụng trong vận tải đa phương thức (đường bộ/đường sắt).

Biển nhãn phải được dán trên cả hai mặt và mỗi đầu của container bồn hoặc bồn chứa di động. Trường hợp container bồn hoặc bồn chứa di động có nhiều ngăn chứa và chứa hai hoặc nhiều chất nguy hiểm khác nhau, thì phải dán các biển nhãn phù hợp dọc theo mỗi bên tương ứng với các ngăn chứa liên quan và một biển nhãn của mỗi mẫu được hiển thị trên mỗi mặt ở mỗi đầu.

Imagine exemplu

Quy định đặc biệt về đánh dấu các chất nguy hại cho môi trường:

Bao bì chứa các chất nguy hiểm với môi trường phải được đánh dấu bền vững bằng ký hiệu chất nguy hiểm với môi trường.

Ngoại lệ:
Bao bì riêng lẻ hoặc bao bì kết hợp khi các bao bì riêng lẻ hoặc bao bì bên trong từ bao bì kết hợp đó có:
• Thể tích 5 lít trở xuống đối với chất lỏng; hoặc
• Khối lượng tịnh 5 kg trở xuống đối với chất rắn.

Nhãn cảnh báo chất nguy hiểm với môi trường phải được dán bổ sung vào các nhãn quy định ở cột (5) của Bảng A. Kích thước của nhãn này phải là 100 mm × 100 mm, trừ trường hợp kích thước của bao bì đòi hỏi nhãn có kích thước nhỏ hơn.

Các Loại Nhãn Khác

Imagine exemplu

SỐ LƯỢNG HẠN CHẾ

Cột (7a) của Bảng A

Imagine exemplu

Số lượng hạn chế:
Chỉ ra lượng tối đa cho mỗi bao bì bên trong hoặc vật phẩm để vận chuyển hàng nguy hiểm trong số lượng hạn chế.

Chương này nêu ra các quy định áp dụng cho việc vận chuyển hàng nguy hiểm thuộc một số loại nhất định được đóng gói với số lượng hạn chế. Giới hạn khối lượng áp dụng trên mỗi bao bì bên trong hoặc sản phẩm được liệt kê cho từng chất trong Cột (7a) của Bảng A. Ngoài ra, ký hiệu "0" được ghi vào cột này cho mỗi chất không được chấp nhận vận chuyển theo các điều kiện này.

Hàng nguy hiểm được đóng gói với số lượng hạn chế theo quy định này sẽ không phải tuân theo bất kỳ quy định nào khác của ADR, ngoại trừ các quy định về phân loại, đóng gói và đánh dấu.
Hàng nguy hiểm chỉ được đóng gói trong bao bì bên trong được đặt trong bao bì bên ngoài phù hợp. Có thể sử dụng bao bì trung gian. Tuy nhiên, việc sử dụng bao bì bên trong không cần thiết đối với việc vận chuyển các vật phẩm như bình xịt hoặc "vật chứa khí nhỏ".

Tổng trọng lượng của kiện hàng không được vượt quá 30 kg.

Khay co màng co nhiệt hoặc màng căng có thể được sử dụng làm bao bì bên ngoài cho các sản phẩm hoặc bao bì bên trong chứa hàng nguy hiểm được vận chuyển theo mục này. Bao bì bên trong dễ vỡ hoặc dễ bị thủng, chẳng hạn như bao bì làm bằng thủy tinh, sứ, đất nung hoặc một số loại nhựa nhất định, phải được đặt trong bao bì trung gian phù hợp. Tổng trọng lượng của kiện hàng không được vượt quá 20 kg.

Hàng lỏng thuộc Loại 8, Nhóm Đóng gói II trong bao bì thủy tinh, sứ hoặc đất nung phải được đặt trong bao bì trung gian cứng và phù hợp.

Imagine exemplu

SỐ LƯỢNG NGOẠI LỆ

Cột (7b) của Bảng A

Imagine exemplu

Cột này chứa một mã chữ và số (chữ cái và số) với ý nghĩa như sau:

- "E0" có nghĩa là không có miễn trừ khỏi các quy định ADR đối với hàng nguy hiểm được đóng gói với số lượng ngoại lệ;
- Tất cả các mã chữ và số khác bắt đầu bằng chữ cái 'E' có nghĩa là các quy định của ADR không áp dụng nếu tuân theo các quy tắc đóng gói ADR.

Imagine exemplu

Hàng nguy hiểm có thể được vận chuyển trong số lượng ngoại lệ theo các quy định của chương này được liệt kê trong cột (7b) của Bảng A:

Imagine exemplu

Cần lưu ý từ bảng rằng để được miễn trừ khỏi các quy tắc ADR, khối lượng/thể tích của hàng hóa trong bao bì không được vượt quá 1 kg/lít.

Tổng số kiện hàng tối đa trong bất kỳ phương tiện hoặc container nào không được vượt quá 1000 kiện.
Nếu một hoặc nhiều tài liệu (chẳng hạn như vận đơn, vận đơn hàng không hoặc vận đơn CMR/CIM) đi kèm với hàng hóa trong số lượng ngoại lệ, thì ít nhất một trong các tài liệu này phải có ghi chú "Hàng Nguy Hiểm với Số Lượng Ngoại Lệ" và ghi rõ số kiện/gói hàng.

Imagine exemplu

Ví dụ chất lỏng dễ cháy thuộc phân loại 3

Khung và biểu tượng cùng màu, đen hoặc đỏ, trên nền trắng hoặc nền tương phản phù hợp. Phải ghi số đầu tiên hoặc số duy nhất trên nhãn được ghi trong cột (5) của Bảng A, Chương 3.2.
Tên của bên gửi hàng hoặc bên nhận hàng phải được ghi ở vị trí này nếu không được ghi ở bất kỳ vị trí nào khác trên kiện hàng.

ĐÓNG GÓI/XẾP HÀNG KẾT HỢP

Cột (9b) của Bảng A

Đóng gói kết hợp

Nếu hai hoặc nhiều chất được đóng gói cùng nhau trong cùng một bao bì ngoài, thì bao bì đó phải được dán nhãn và đánh dấu theo quy định cho từng chất hoặc vật phẩm. Trường hợp cần sử dụng cùng một nhãn cho các chất khác nhau, thì chỉ cần dán một lần.

Imagine exemplu

9.2. Cấm Xếp Hàng Chung

Các kiện hàng có nhãn nguy hiểm khác nhau không được xếp chung trong cùng một phương tiện hoặc container, trừ khi việc xếp chung được cho phép theo Bảng A dựa trên các nhãn nguy hiểm được dán trên đó.
LƯU Ý: Cần lập riêng các chứng từ vận chuyển cho các kiện hàng không được xếp chung trong cùng một phương tiện hoặc container.

Lưu ý:

1. Cấm xếp hàng chung trong cùng một phương tiện, thực phẩm hoặc hàng tiêu dùng và thức ăn chăn nuôi cùng với các kiện hàng ADR:
- Không được phép nếu chất ADR thuộc Loại 6.1, 6.2 và 9 và nếu không đáp ứng các điều kiện ngăn cách nhất định;

2. Các điều kiện tách biệt theo quy định của ADR, cho phép xếp chung các kiện hàng hoặc IBC có nhãn 6.1, 6.2 hoặc 9 với thực phẩm trong cùng một phương tiện, là:
- Kiện hàng hoặc RMV chứa chất thuộc Loại 6.1, 6.2 hoặc 9 phải được ngăn cách bằng vách ngăn hoặc với các kiện hàng hoặc RMV thuộc các loại khác;

3. Cho phép xếp hàng ghép trong cùng một phương tiện, thực phẩm hoặc hàng tiêu dùng và thức ăn chăn nuôi cùng với các kiện hàng ADR hoặc IBC chứa hàng hóa ADR:
- Nếu có khoảng cách ít nhất 0,8 m giữa các chất ADR thuộc Loại 6.1, 6.2 hoặc 9 và thực phẩm;

4. Cấm xếp chung trong cùng một phương tiện, các kiện hàng chứa chất nguy hiểm thuộc các Lớp ADR khác nhau:
- Chỉ áp dụng cho một số Phân loại nhất định không được xếp chung với các Loại nguy hiểm khác;

5. Cấm xếp chung trong cùng một phương tiện, các kiện hàng chứa chất nguy hiểm thuộc các Lớp ADR khác nhau:
- Cấm xếp chung peroxit hữu cơ (nhãn 5.2 và 1) với bất kỳ chất nguy hiểm nào thuộc phân loại khác;

6. Cấm xếp chung trong cùng một phương tiện, các kiện hàng chứa chất nguy hiểm thuộc các Phân loại ADR khác nhau:
- Luôn luôn kiểm tra các nhãn nguy hiểm trên các kiện hàng;

7. Cấm xếp chung đối với hàng hóa ADR phải được tuân thủ:
- Tất cả các phương tiện và container vận chuyển hàng nguy hiểm;

8. Để tuân thủ các lệnh cấm xếp chung đối với hàng hóa ADR, cần thiết phải:
- Tài xế phải xuất trình cho bên gửi hàng các chứng từ vận chuyển cho thấy các chất đã được xếp lên phương tiện;

a) Container
- Container là phương tiện vận chuyển được trang bị các phụ kiện có thể di chuyển ngay cả khi đã tải hàng, với dung tích ít nhất 1 m³.
- Đây là thiết bị vận chuyển được thiết kế để tạo thuận lợi cho việc bốc xếp hàng hóa trong vận tải đa phương thức.
- Có thể tích bên trong ít nhất 1 mét khối.
- Container cỡ lớn có thể tích bên trong hơn 3 mét khối và phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất định.

Imagine exemplu

b) Vận chuyển hàng rời
- Vận chuyển hàng rời là việc vận chuyển chất rắn không được đóng gói trong thùng hàng hoặc dưới thùng hàng của phương tiện vận tải.
- Theo ADR, xe vận tải là ô tô, xe kéo, rơ moóc và semi-rơ moóc, ngoại trừ các phương tiện thuộc hoặc do lực lượng vũ trang của Bên ký kết chịu trách nhiệm.
- Xe không kín (không có mái che) là xe có sàn phẳng không che phủ hoặc được trang bị cửa chớp.
- Xe bạt là xe không có thùng kín, có hoặc không có cửa chớp, được trang bị bạt để che chắn hàng hóa.

- Xe pin - battery-vehicle (thùng chứa rời) là phương tiện bao gồm các thành phần được nối với nhau bằng đường ống và được gắn cố định vào một đơn vị vận chuyển.
- Đơn vị vận chuyển là ô tô không có rơ moóc hoặc một tổ hợp gồm một phương tiện và rơ moóc.
- Trong cột 10 của danh mục hàng nguy hiểm, bạn sẽ tìm thấy các quy định đặc biệt với mã BK;
- Ở cột 17, các quy định đặc biệt với mã VV.

BÁO HIỆU NGUY HIỂM

Nguy hiểm được báo hiệu bằng:

- Phương tiện báo hiệu - biển nhãn, biển cảnh báo màu cam, đánh dấu cho chất được vận chuyển nóng;
- Nhãn dán trên bao bì và RMV;
- Nhãn dán trên bao bì ngoài;
- Báo hiệu trên container, container bồn, bồn chứa di động hoặc container hàng rời;
- Báo hiệu trên phương tiện vận tải.

a) Phương tiện báo hiệu Nhãn (Tags)

Tất cả bao bì và RMV chứa hàng nguy hiểm, cũng như một số loại phương tiện được sử dụng để vận chuyển, phải được dán nhãn - gọi là biển cảnh báo.
Nhãn nguy hiểm có hình thoi, các cạnh bằng nhau, chiều dài ít nhất 10 cm đối với nhãn dán bao bì và 25 cm đối với bảng cảnh báo phương tiện.
Chất có nhiều loại nguy hiểm được dán nhiều nhãn cạnh nhau thể hiện các loại nguy hiểm tương ứng.
Nhãn thao tác số 11 - chỉ được sử dụng cho kiện hàng và hiển thị hướng đặt kiện hàng.

Biển cảnh báo màu cam

Tất cả các phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm phải được dán các biển cảnh báo hình chữ nhật màu cam với các cạnh 40/30 cm và viền phản quang màu đen, đường viền màu đen, ở phía trước và phía sau của phương tiện.

Biển báo màu cam có thể trung tính (để trống) hoặc được ghi với:

a) Số nhận dạng nguy hiểm - gồm hai hoặc ba chữ số ở nửa trên của bảng hiệu, có thể kèm theo chữ X (chất phản ứng nguy hiểm với nước):
- Chữ số đầu tiên chỉ ra loại nguy hiểm chính.
- Chữ số thứ hai hoặc thứ ba (khác với chữ số đầu tiên) chỉ ra các loại nguy hiểm thứ cấp (nhóm bao bì II hoặc III).
- Lặp lại chữ số đầu tiên cho biết mức độ nguy hiểm chính (rất nguy hiểm - nhóm đóng gói I).
- Nếu chữ số thứ hai là 0 thì không có nguy hiểm thứ cấp (nhóm đóng gói II hoặc III).
- Khi X được viết trước số (ví dụ: X33), điều này có nghĩa là chất phản ứng nguy hiểm với nước (nhóm đóng gói I).

b) Mã số nhận dạng UN - Được viết ở phần dưới của bảng hiệu, gồm 4 chữ số giúp xác định chính xác tên hóa học của chất hoặc nhóm chất tương ứng.
Mã số UN có thể được tìm thấy trên vận đơn (tài liệu vận chuyển), bao bì và bản dữ liệu an toàn.

Imagine exemplu

Đánh dấu cho các chất vận chuyển nóng

- Dấu hiệu này được sử dụng cho việc vận chuyển chất lỏng nóng hoặc chất rắn nóng chảy ở nhiệt độ trên 100°C (Mã UN 3257) cũng như chất rắn nóng ở nhiệt độ trên 240°C.
- Dấu hiệu là một hình tam giác, với hình nhiệt kế, màu đỏ trên nền trắng, với một nhiệt kế màu đỏ ở mỗi cạnh và mỗi đầu đối với container, container bồn và bồn chứa di động.
- Đối với xe bồn, dấu hiệu này phải được gắn ở hai bên hông và phía sau xe.

b) Nhãn Bao Bì và RMV

Dán nhãn bao bì và RMV được thực hiện với:
- Nhãn nguy hiểm hoặc sử dụng các chữ cái UN theo sau bởi mã số nhận dạng UN.
- Với tên vận chuyển thích hợp cho các chất Loại 1, 7 và bao bì tái sử dụng Loại 2.
- Với nhãn thao tác - Số 11, nếu có.

c) Nhãn Bao Bì Ngoài

Tất cả các mã số UN, loại nhãn và (nếu có) tên của các gói hàng bên trong một bao bì tổng hợp phải được dán trên bao bì tổng hợp.

d) Biển Nhãn Container, Container bồn, Bồn Chứa Di Động hoặc Container Hàng Rời

Biển nhãn container, container bồn, bồn chứa di động hoặc container hàng rời được thực hiện với:
- Biển màu cam trung tính (trống) ở phía trước và phía sau của đơn vị vận chuyển.
- Nhãn nguy hiểm ở phía trước, phía sau và cả hai bên hông.
- Nếu cụm từ "Vận chuyển theo 1.1.4.2" được ghi vào vận đơn và nếu có đánh dấu vận chuyển đường biển (mã số UN hoặc bảng nhãn), thì không cần thiết phải dán biển màu cam có đánh số khi vận chuyển container bồn, bồn chứa di động hoặc container hàng rời đến hoặc đi từ cảng biển.

e) Đánh dấu phương tiện vận chuyển

Imagine exemplu

Đối với vận chuyển kiện hàng chứa hàng hóa thuộc các Loại 2, 3, 4.1, 4.2, 4.3, 5.1, 5.2, 6, 8, 9 được đánh dấu với:

- Biển màu cam trống ở phía trước và một bảng hiệu phía sau của đơn vị vận chuyển.
- Lưu ý: Xe vận chuyển kiện hàng không bao giờ được phép dán bảng hiệu màu cam có số.

Xe chở hàng hoá thuộc Loại 1 và 7 được đánh dấu với:
- Một biển hiệu màu cam trống ở phía trước và một biển hiệu phía sau đơn vị vận chuyển.
- Biển nhãn nguy hiểm cũng phải được dán ở hai bên hông và phía sau của phương tiện.

Imagine exemplu

a) Một loại hàng nguy hiểm duy nhất

Phương tiện vận chuyển một loại hàng nguy hiểm rời được đánh dấu với:
- Biển màu cam trống ở phía trước và phía sau phương tiện.
- Biển màu cam có số ở hai bên hông xe.
- Biển nhãn ở hai bên hông và phía sau xe.
hoặc với:
- Biển màu cam có số ở hai bên hông xe.
- Biển - nhãn ở hai bên hông và phía sau xe.

b) Nhiều loại hàng nguy hiểm

Phương tiện vận chuyển nhiều loại hàng nguy hiểm rời được đánh dấu với:
- Biển màu cam trống ở phía trước và phía sau phương tiện.
- Biển màu cam có số ở hai bên hông xe tương ứng với chất trong mỗi ngăn.
- Nhãn nguy hiểm ở hai bên hông và phía sau xe phù hợp với chất trong mỗi ngăn.

Các đặc điểm báo hiệu

Trong trường hợp vận chuyển nhiều loại chất lỏng dễ cháy (hydrocarbon) khác nhau trong một bồn chứa, việc đánh dấu đơn vị vận chuyển có thể được hạn chế bằng cách đặt một biển màu cam với số hiệu của chất nguy hiểm nhất ở phía trước và phía sau của bồn chứa.

Giấy tờ vận chuyển phải ghi rõ các chất được chứa trong từng ngăn.

Xe vận chuyển hàng đóng gói/kiện hàng (ngoại trừ Loại 1 và 7) không cần dán phải gắn biển nhãn.
Phương tiện vận chuyển hàng rời phải được dán các biển nhãn tương ứng. Khi vận chuyển một loại hàng nguy hiểm duy nhất, phương tiện được dán:
- Hai biển màu cam có số nhận dạng và ba biển nhãn (hai bên hông và phía sau).
- Hoặc ba biển nhãn (một bên hông, một bên hông và một phía sau).
- Hoặc hai biển màu cam có số ở phía trước và phía sau phương tiện.
Xe vận chuyển container phải được dán biển nhãn nếu các nhãn dán trên container không nhìn thấy được từ bên ngoài phương tiện vận chuyển.

Xe vận chuyển hàng hóa ADR trong kiện hàng phải được đánh dấu bằng hai biễn màu cam trống hoặc trung tính, một ở phía trước và một ở phía sau.

Một đơn vị vận chuyển kiện hàng các chất thuộc Loại 3, 6.1 và 8 phải được đánh dấu bằng:
- Hai biển màu cam, một ở phía trước và một ở phía sau.

Một xe tải vận chuyển đầy các chất thuộc Loại 3 trong các container có trọng lượng 425 kg mỗi container được đánh dấu bằng:
- Hai biển màu cam ở phía trước và phía sau, không có biển nhãn nguy hiểm.

Trong quá trình vận chuyển đường bộ hàng hóa ADR theo kiện, container phải được dán tất cả các biển nhãn của các chất nguy hiểm chứa trong các kiện hàng được vận chuyển, đặt ở bốn mặt của container.
Các biển nhãn tương tự như nhãn trên các kiện hàng phải được dán trên thành ngoài của container.

Container lấy từ tàu hỏa chở hàng nguy hiểm theo kiện phải được đánh dấu bằng cách dán, nếu chưa được dán, trên bốn mặt ngoài, các biển nhãn với nhãn liên quan đến các chất nguy hiểm trong container.

Phương tiện vận chuyển bao bì rỗng, chưa được vệ sinh sạch được đánh dấu như khi chở hàng.

Sau khi dỡ hàng và vệ sinh sạch phương tiện, các phương tiện báo hiệu nguy hiểm phải được gỡ bỏ hoặc che phủ.

CHẤT THẢI NGUY HIỂM

► Quy trình quản lý và kiểm soát vận chuyển chất thải áp dụng cho cả các chất thải nguy hiểm và không nguy hiểm.

► Chất thải chỉ được vận chuyển đến các tổ chức kinh doanh có giấy phép môi trường.

► Chất thải nguy hiểm khi được vận chuyển phải được đóng gói và dán nhãn theo quy định pháp luật về vận chuyển hàng nguy hiểm.

► Theo quy định của ADR, chất thải được phân loại nguy hiểm là các chất, dung dịch, hỗn hợp chứa các chất được coi là nguy hiểm và không còn được sử dụng trực tiếp.

► Chất thải ADR trong quá trình vận chuyển có thể ở dạng lỏng, rắn hoặc hỗn hợp.

► Bên vận chuyển và Bên gửi hàng có trách nhiệm phân loại chất thải nguy hiểm.

► Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hiểm ADR phải được đánh dấu tương tự như phương tiện vận chuyển chất nguy hiểm.

► Chất thải nguy hiểm ADR phải được vận chuyển theo các điều kiện giống như các sản phẩm có cùng loại, mã phân loại và nhóm đóng gói như chất thải đang vận chuyển.

► Vận chuyển chất thải nguy hiểm được thực hiện để không tạo ra (hoặc hạn chế) các nguồn gây ô nhiễm môi trường, điểm đến cuối cùng là xử lý.

► Chất thải nguy hiểm có thể bắt nguồn từ các hoạt động vận tải đường bộ như: dầu phanh, lọc dầu đã qua sử dụng, dầu đã qua sử dụng (động cơ, hộp số hoặc bộ vi sai), bình ắc quy đã qua sử dụng; chất lỏng được sử dụng để rửa khoang chở hàng hoặc nội thất của xe bồn chở chất nguy hiểm.

► Nếu chất thải lỏng dễ cháy bị đổ, phải chặn lại bằng cát, đất hoặc vật liệu thấm hút để tránh chúng tràn vào cống rãnh.

► Sự cố tràn chất thải lỏng độc hại gây hại nhất cho môi trường khi chúng chảy vào kênh rạch hoặc sông suối và phải được xử lý theo hướng dẫn bằng văn bản (phiếu an toàn dữ liệu).

► Bất kỳ rò rỉ chất thải lỏng ăn mòn nào cũng phải được xử lý kịp thời bằng chất trung hòa thích hợp hoặc chặn lại bằng cát, đất hoặc vật liệu thấm hút và để ngăn chúng chảy vào hố ga.

TÀI LIỆU VẬN CHUYỂN TRÊN XE

Nhà vận tải đường bộ phải đảm bảo rằng các giấy tờ cần thiết cho loại hình vận tải đường bộ được thực hiện và theo quy định pháp luật hiện hành luôn được giữ trên xe trong suốt quá trình vận chuyển:

A) Đối với tất cả các loại hình vận tải đường bộ:

- Chứng chỉ hành nghề hợp lệ;
- Bản sao có chứng thực của giấy phép vận tải / bản sao có chứng thực của giấy chứng nhận vận tải tự doanh;
- Lộ trình vận tải;
- Biểu đồ máy tính tốc ký tachograph;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe kèm theo giấy chứng nhận đăng kiểm hợp lệ;
- Bản gốc hoặc bản sao chứng thực hợp đồng thuê hoặc hợp đồng cho thuê xe.

B) Ngoài ra, trong trường hợp vận chuyển hàng nguy hiểm, các tài liệu sau đây, tùy theo trường hợp, cũng phải được mang theo trên xe cơ giới:

- Giấy tờ đi kèm hàng hóa;
- Vận đơn CMR bao gồm:

- Số UN của hàng hóa được vận chuyển;
- Tên chính xác của hàng hóa và loại bao bì, đối với hàng nguy hiểm phải ghi tên theo quy ước;
- Số kiện hàng, kèm theo các nhãn tương ứng;
- Khối lượng được tính bằng kg và các đơn vị khác phù hợp (cái, đôi, v.v.);
- Tên chính thức để vận chuyển;
- Nhóm đóng gói;
- Tên và địa chỉ của bên nhận hàng;
- Giá trị khai báo của hàng hóa.
Trách nhiệm của nhà vận tải bị giới hạn. Nếu giá trị của hàng hóa được khai báo và người vận chuyển nhận trách nhiệm cho toàn bộ giá trị, thì phí vận chuyển sẽ được tăng lên tương ứng.

Nếu vận chuyển chất thải nguy hiểm, thì phải sử dụng cách diễn đạt sau trong tài liệu vận chuyển: "CHẤT THẢI, Số UN, Tên, Số nhãn nguy hiểm, Nhóm đóng gói";

Để di chuyển trên đường bằng container chở chất nguy hiểm lấy từ tàu, cần ghi trong tài liệu vận chuyển "Vận chuyển theo 1.1.4.2.1";

Trong quá trình vận chuyển, Giấy Chứng Nhận Vận Chuyển Chất Thải ADR phải được mang theo trên xe và chất thải phải được mô tả như sau:
- Chất thải, Số UN, tên, số model nhãn nguy hiểm áp dụng và nhóm đóng gói.
- Giấy chứng nhận phê duyệt ADR - chứng nhận rằng phương tiện tuân thủ các quy tắc ADR về vận chuyển hàng nguy hiểm thuộc Loại 1 và trong xe bồn;
- Sổ tay vận chuyển TIR, nếu có (trong trường hợp vận tải đường bộ quốc tế);
- Giấy chứng nhận đào tạo lái xe ADR

► Bắt buộc đối với vận chuyển hàng nguy hiểm và có thể cấp cho tất cả tài xế có giấy phép lái xe hợp lệ cho phương tiện vận chuyển hàng nguy hiểm.
► Giấy chứng nhận này chỉ được cấp sau khi vượt qua kỳ thi và là tài liệu chứng nhận bạn đã vượt qua kỳ thi để lái các loại phương tiện vận chuyển chất nguy hiểm nhất định.
► Giấy phép này cho phép lái xe vận chuyển hàng nguy hiểm đóng gói thuộc tất cả các loại (trừ Loại 1 và 7).
► Giấy chứng nhận đào tạo nghề ADR, chuyên ngành Phân loại 7 có thể được cấp sau khi vượt qua kỳ thi chuyên môn, nhưng chỉ sau khi vượt qua kỳ thi khóa học cơ bản (vests).

- Tài liệu liên quan đến phương tiện và hàng hóa được vận chuyển;
- Hướng dẫn bằng văn bản (phiếu dữ liệu an toàn):
- Chứa thông tin cho từng loại hàng hoá được vận chuyển;
- Được lập bởi bên gửi hàng hoặc nhà sản xuất, tùy theo trường hợp, bằng ngôn ngữ mà tài xế biết và hiểu và bằng ngôn ngữ chính thức của các nước xuất khẩu, quá cảnh và đích đến, và được giao cho tài xế khi xếp hàng;
- Cho phép tài xế sử dụng các thiết bị bảo hộ cá nhân mà tài xế phải đeo tùy thuộc vào chất đang được vận chuyển;
- Mô tả hành động tức thì mà tài xế nên thực hiện trong trường hợp xảy ra tai nạn;
- Phải được giữ trong cabin theo cách dễ dàng nhận biết và phải được tham khảo trong trường hợp xảy ra tai nạn.

Phiếu dữ liệu an toàn (Hướng dẫn bằng văn bản) phải chứa các thông tin:
- Tên của chất hoặc nhóm chất: Phân loại, số UN;
- Tính chất nguy hiểm;
- Biện pháp cần thực hiện bởi tài xế;
- Thiết bị bảo vệ được sử dụng;
- Biện pháp bảo vệ chung cho người tham gia giao thông;
- Cách thông báo cho cảnh sát hoặc đội cứu hỏa;
- Biện pháp đặc biệt cho một số chất, nếu cần;
- Tài liệu lưu hành kèm theo kiểm định kỹ thuật;
- Giấy tờ định danh cho từng thành viên trong đội lái.